bg-22
Luật sư Đỗ Thị Ánh Tuyết - Giám Đốc
z4354840526953_84e8931cc0ea99f1d5d4b8b4e68a0865
3
2
Slide
z5962717911858_c90d5d0b1cbee3f28e5c5f28a2fd40e9
z6035102157774_c3d73982d0fe201917632dc9a4d450d7
z6035102139040_3b9bff2e49a5abb7851f1bc0d164e806
z6035102139073_9fe40cf879e484e38660bc0029aae965
previous arrow
next arrow

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài

Dịch Vụ | 19/04/2023

(ảnh internet)

Cùng với số lượng ngày càng nhiều các cặp đôi có quốc tịch khác nhau quyết định tiến tới hôn nhân, cũng không ít các cặp vợ chồng sau một thời gian chung sống mới nhận ra những điểm khác biệt, mâu thuẫn không thể dung hòa hay hàn gắn được và đành phải đi đến quyết định ly hôn. Ở Việt Nam, khi người chồng hoặc người vợ có quốc tịch nước ngoài, thủ tục ly hôn giữa hai vợ chồng có phức tạp hơn không và cần những thủ tục gì? Luật Đại Nghĩa sẽ giúp bạn đọc nắm rõ hơn về vấn đề này thông qua bài viết sau.

Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 và Điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.”

Như vậy, trừ trường hợp chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người

– Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Cơ quan giải quyết thủ tục ly hôn với người nước ngoài:

“Theo Điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.”

Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 35 và Điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này.”

 Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình với người nước ngoài trong trường hợp này thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một bên cư trú ở Việt Nam. Khi đó, một bên sinh sống ở Việt Nam có quyền nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú để yêu cầu giải quyết tranh chấp về hôn nhân này.

Hồ sơ làm thủ tục ly hôn với người nước ngoài:

Theo Khoản 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về việc cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện.

“Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”

Như vậy, pháp luật không có quy định cụ thể về hồ sơ ly hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, theo quy định trên thì ta có thể chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc đơn khởi kiện đơn phương ly hôn (theo mẫu)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính, nếu không còn giấy chứng nhận kết hôn bản chính thì thay thế bằng giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi đăng ký kết hôn.

– CMND và hộ khẩu có công chứng.

– Giấy khai sinh các con (nếu có con).

– Các tài liệu hoặc các chứng cứ khác giúp chứng minh tài sản chung của hai vợ chồng như: sổ đỏ, Đăng ký xe, Sổ tiết kiệm…..

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn với người nước ngoài:

Theo Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thụ lý vụ án như sau:

“Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

Như vậy, việc ly hôn với người nước ngoài được tiến hành qua các bước cụ thể như sau:

-Nộp hồ sơ khởi kiện về vụ việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền giải quyết.

– Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng những hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ  giấy tờ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

– Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

– Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn với người nước ngoài

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án ly hôn với người nước ngoài là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án hoặc đối với những vụ vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn, nhưng tối đa không quá 02 tháng.

Trân trọng.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH Lưu Đại Nghĩa

Văn phòng giao dịch tại Hà Nội: Phòng 1007 toà A6B Nam Trung Yên, đường Mạc Thái Tổ, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Văn phòng giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh: Số 5 đường 84 P10 Q6 khu Bình Phú 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

SĐT: 0984867479  (Luật sư Đỗ Thị Ánh Tuyết)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

-->